CÂY NÁNG HOA TRẮNG / ĐẠI TƯỚNG QUÂN – Crinum asiaticum

  • Tên thông thường: náng hoa trắng, cây lá náng, đại tướng quân, chuối nước
  • Tên khoa học: Crinum asiaticum L. (Crinum toxicarium Roxb.)
  • Họ thực vật: Amaryllidaceae (họ Thuỷ tiên)

Mô tả

Cây náng hoa trắng là một loại cây cỏ, có hành hình đầu, đường kính đạt tới 10cm hay hơn, thuôn dài tới 12cm hay hơn nữa. Lá hình bản dài, nhiều, mọc ở gốc, phiến lá hình mác dài, mặt trên hõm thành rãnh, mép nguyên, chiều dài 1-1,2m, chiều rộng 5-10cm. Cụm hoa hình tán, gồm 6-12 hoa màu trắng, to, về chiều có mùi thơm dễ chịu. Tán hoa được mang trên một cán dài 40-60cm, dẹt, đường kính bằng ngón tay, có mo bao bọc dài 8-10cm. Nhị thò ra ngoài. Quả gần hình cầu, đường kính 3-5cm, chỉ có một ngăn và một hạt.

Ảnh: Wikipedia

Sinh trưởng, Công dụng

Cây lá náng thường thấy mọc hoang ở những nơi ẩm mát trong khắp nước ta. Nhiều nơi đem về trồng trong chậu, trang trí sân vườn. Ngày nay cây cũng được trồng làm cảnh ở các khuôn viên, công viên. Cây dễ trồng, dễ chăm sóc. Người ta thường nhân giống cây bằng cách tách các hành con để trồng. Màu hoa trắng đẹp, thơm về chiều và đêm.

Ảnh: sưu tầm

Cây náng hoa trắng là một vị thuốc quý. Người ta hái lá và củ để làm thuốc. Thường dùng tươi. Hái về dùng ngay, không phải chế biến gì cả.

Thành phần hóa học:

Trong cây náng hoa trắng có chất ancaloit gọi là lycorin C16H17NO4, có độ chảy 275-280°C. Ngoài ra còn những alcaloid có cấu tạo tương tự. Nghiên cứu thành phần hoá học trong cây náng hoa trắng ở Việt Nam, các tác giả thấy alcaloid được phân phối ở cả lá, hoa, dò và quả. Rễ cây chứa alcaloid harcissin (lycorin), vitamin và các hợp chất kiềm có mùi hôi của tỏi. Hạt chứa lycorin và crinamin.

Trong y học Đông phương, người ta xem Náng có vị cay, tính mát, có độc; có tác dụng thông huyết, tán ứ, tiêu sưng, giảm đau. Hành của nó có vị đắng, hôi, tính nóng; có tác dụng khư phong tán hàn, giải độc tiêu sưng. (Wikipedia)

Cách dùng:

Nhân dân thường dùng lá cây náng hơ nóng đắp và bóp vào những nơi sai gân, bong gân khi ngã. Còn dùng xoa bóp khi bị tê thấp, nhức mỏi. Không thấy dùng để uống. Nhân dân tỉnh Quảng Châu (Trung Quốc) cũng dùng lá hơ nóng đắp và bóp vào những nơi sưng đau như ở ta, có khi người ta còn sắc với nước để lấy nước sắc rửa trĩ ngoại, có kết quả tốt.

Tại Ấn Độ, người ta hay dùng củ ép lấy nước pha loãng để uống thuốc gây nôn; không gây tẩy và không gây đau đớn. Với liều nhỏ, nó gây buồn nôn và ra mồ hồi. Thường dùng củ tươi giã nát, thêm chừng 4 phần nước vắt lấy nước, rồi cứ vài phút lại uống chừng 8-16g cho đến khi nôn được. Có thể thêm đường cho dễ uống. Trẻ con cũng dùng được. Cần chú ý theo dõi tránh ngộ độc.

Người ta còn dùng nước ép củ để nhỏ vào tai ,chữa đau tai.

Chú thích: Ngoài cây náng hoa trắng nói trên, ở nước ta còn dùng cả cây náng hoa đỏ (Crinum ensifolium Roxb.). Cây giống cây náng hoa trắng, nhưng có hoa màu đỏ tím. Trong lá, hoa, quả và dò cây này cũng thấy có nhiều ancaloit như trong náng hoa trắng. Cùng một công dụng như náng hoa trắng. Cây náng hoa đỏ cũng được trồng làm cảnh vì dáng cây đẹp, hoa đỏ tím đẹp, mùi thơm mát.

Lưu ý: Bài viết chỉ mang tính chất cung cấp thông tin. Khi dùng cây để làm thuốc, bạn cần có ý kiến của bác sĩ hoặc thầy thuốc chuyên môn để dùng đúng thuốc, đúng bệnh, đúng liều lượng.

(Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt NamGS. TS. Đỗ Tất Lợi)

Đặt mua ngay HOA THANH TÚ giá rẻ
trên SHOPEE hoặc LAZADA
Mua cây LƯỠI HỔ VÀNG trồng nội thất
trên LAZADA hoặc SHOPEE
Tìm mua cây NGŨ GIA BÌ CẨM THẠCH
trên SHOPEE hoặc LAZADA chỉ từ 50k
232 Views